Enzyme chống oxy hóa là gì? Các nghiên cứu khoa học

Enzyme chống oxy hóa là các protein nội sinh giúp trung hòa gốc tự do và các dạng oxy phản ứng (ROS), bảo vệ tế bào khỏi tổn thương oxy hóa và lão hóa. Chúng đóng vai trò then chốt trong duy trì cân bằng oxi hóa-khử của cơ thể, ngăn ngừa bệnh lý mãn tính và hỗ trợ chức năng sinh học bình thường.

Enzyme chống oxy hóa là gì?

Enzyme chống oxy hóa (Antioxidant Enzymes) là những protein có chức năng trung hòa hoặc loại bỏ các loại oxy phản ứng (ROS) và các gốc tự do, nhằm bảo vệ tế bào và mô khỏi tổn thương oxy hóa. Các enzyme này đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì cân bằng nội môi oxy hóa-khử của cơ thể, từ đó làm chậm quá trình lão hóa và ngăn ngừa nhiều bệnh lý nghiêm trọng như ung thư, bệnh tim mạch, rối loạn thần kinh và tiểu đường [Nguồn: National Center for Biotechnology Information].

Cơ chế hoạt động của enzyme chống oxy hóa

Enzyme chống oxy hóa hoạt động bằng các cơ chế cơ bản sau:

  • Chuyển đổi gốc tự do thành các sản phẩm không độc hại bằng cách xúc tác phản ứng khử hoặc phân hủy.
  • Ngăn chặn chuỗi phản ứng peroxid hóa lipid trong màng tế bào.
  • Hỗ trợ tái sinh các chất chống oxy hóa phi enzym khác như vitamin E, C và glutathione.
  • Điều hòa tín hiệu tế bào liên quan đến phản ứng viêm và chết tế bào theo chương trình (apoptosis).

Các nhóm enzyme chống oxy hóa chủ yếu

1. Superoxide Dismutase (SOD)

Superoxide dismutase xúc tác phản ứng loại bỏ gốc superoxide (O2O_2^-), một ROS mạnh mẽ, theo phương trình:

2O2+2H+H2O2+O22O_2^- + 2H^+ \rightarrow H_2O_2 + O_2

Các dạng SOD gồm:

  • Cu/Zn-SOD: Hoạt động chủ yếu trong bào tương.
  • Mn-SOD: Nằm trong ty thể, nơi sản xuất ROS chủ yếu.
  • Fe-SOD: Thường xuất hiện trong vi khuẩn và thực vật.

2. Catalase (CAT)

Catalase xúc tác phản ứng phân hủy hydrogen peroxide (H2O2H_2O_2) thành nước và oxy, theo công thức:

2H2O22H2O+O22H_2O_2 \rightarrow 2H_2O + O_2

Catalase chủ yếu phân bố ở peroxisome trong tế bào gan và thận, giúp kiểm soát lượng hydrogen peroxide nội bào.

3. Glutathione Peroxidase (GPx)

GPx sử dụng glutathione (GSH) làm chất cho electron để khử hydrogen peroxide và lipid peroxide:

2GSH+H2O2GSSG+2H2O2GSH + H_2O_2 \rightarrow GSSG + 2H_2O

GPx tồn tại ở dạng cytosolic và ty thể, bảo vệ lipid màng khỏi sự oxy hóa.

4. Thioredoxin System (TrxR/Trx)

Thioredoxin reductase và thioredoxin tạo thành một hệ thống chống oxy hóa mạnh, tham gia khử gốc peroxides và tái sinh protein bị oxy hóa.

Vai trò sinh lý của enzyme chống oxy hóa

Các enzyme chống oxy hóa duy trì sự ổn định sinh học bằng cách:

  • Giảm tổn thương DNA: Bảo vệ vật liệu di truyền khỏi đột biến do ROS gây ra.
  • Ổn định màng tế bào: Ngăn ngừa sự peroxid hóa lipid trong màng tế bào.
  • Hỗ trợ chức năng miễn dịch: Ngăn ngừa tổn thương cho tế bào miễn dịch dưới stress oxy hóa.
  • Ngăn chặn bệnh lý thoái hóa: Giảm tiến triển bệnh Alzheimer, Parkinson bằng cách hạn chế tổn thương thần kinh.

Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme chống oxy hóa

  • Tuổi tác: Hoạt tính enzyme chống oxy hóa giảm dần theo thời gian, dẫn đến tăng stress oxy hóa ở người già.
  • Di truyền: Đột biến hoặc đa hình gene mã hóa SOD, CAT, GPx ảnh hưởng lớn đến khả năng chống oxy hóa cá nhân.
  • Chế độ dinh dưỡng: Việc thiếu hụt các khoáng chất như selenium, kẽm và đồng làm giảm hoạt động enzyme.
  • Yếu tố môi trường: Tiếp xúc với ô nhiễm, bức xạ, hóa chất độc hại làm tăng sản xuất ROS và làm suy yếu enzyme.

Ứng dụng lâm sàng và nghiên cứu của enzyme chống oxy hóa

  • Chẩn đoán: Đo hoạt tính SOD, GPx trong máu làm chỉ dấu đánh giá mức độ stress oxy hóa.
  • Điều trị: Các enzyme như catalase, SOD đang được phát triển dạng dược phẩm hoặc dạng nano để điều trị bệnh viêm mạn tính, ung thư.
  • Liệu pháp gene: Truyền gene mã hóa enzyme chống oxy hóa vào mô bị tổn thương nhằm tăng cường khả năng bảo vệ tế bào.
  • Phát triển chất chống oxy hóa kích thích nội sinh: Sử dụng chất dẫn xuất tự nhiên để tăng tổng hợp enzyme nội bào [Nguồn: NCBI].

Thực phẩm hỗ trợ tăng cường enzyme chống oxy hóa nội sinh

Chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng giúp tối ưu hoạt động enzyme:

  • Thực phẩm giàu selenium: Cá ngừ, hạt Brazil, ngũ cốc nguyên hạt.
  • Thực phẩm giàu kẽm: Hải sản, thịt đỏ, hạt điều.
  • Thực phẩm giàu polyphenol: Trà xanh, cacao, quả việt quất giúp kích hoạt yếu tố Nrf2, tăng tổng hợp enzyme.
  • Thực phẩm giàu sulfur: Tỏi, hành, bông cải xanh giúp tái sinh glutathione.

Thách thức và xu hướng nghiên cứu tương lai

Một số thách thức lớn hiện nay:

  • Khó khăn trong việc bảo vệ và vận chuyển enzyme tới đích tế bào cụ thể.
  • Cân bằng giữa việc loại bỏ ROS và giữ lại tín hiệu ROS cần thiết cho chức năng sinh lý.
  • Thiết kế enzyme nhân tạo hoặc chất kích hoạt enzyme bền vững, hiệu quả cao.
  • Ứng dụng công nghệ nano và liệu pháp gene để tối ưu hóa khả năng chống oxy hóa nội sinh.

Kết luận

Enzyme chống oxy hóa là lá chắn sinh học tự nhiên bảo vệ cơ thể trước tổn thương do stress oxy hóa, đóng vai trò then chốt trong duy trì sức khỏe lâu dài và phòng ngừa nhiều bệnh lý nguy hiểm. Hiểu rõ cơ chế hoạt động, yếu tố ảnh hưởng và các ứng dụng tiềm năng của enzyme chống oxy hóa mở ra hướng tiếp cận mới trong y học dự phòng và điều trị, hướng tới một tương lai y học chính xác và cá nhân hóa.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề enzyme chống oxy hóa:

Keap1 ức chế sự kích hoạt nhân của các yếu tố đáp ứng chất chống oxy hóa bởi Nrf2 thông qua việc gắn kết với miền Neh2 ở đầu N-terminal Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 13 Số 1 - Trang 76-86 - 1999
Yếu tố phiên mã Nrf2 rất quan trọng đối với sự cảm ứng qua yếu tố đáp ứng chất chống oxy hóa (ARE) của các gen enzym giai đoạn II giải độc và chống stress oxy hóa. Phân tích chi tiết về hoạt động khác biệt của Nrf2 được thể hiện trong các dòng tế bào chuyển gen đã dẫn đến việc nhận dạng một loại protein mới, mà chúng tôi gọi là Keap1, protein này ức chế hoạt động phiên mã của Nrf2 bằng các...... hiện toàn bộ
#Nrf2 #Keap1 #chất chống oxy hóa #ARE #miền Neh2 #stress oxy hóa #protein Kelch #cảm ứng enzyme #yếu tố phiên mã
Thay đổi trong cơ chế phòng thủ mô chống gốc tự do trong bệnh tiểu đường do streptozocin gây ra ở chuột: Ảnh hưởng của điều trị insulin Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 36 Số 9 - Trang 1014-1018 - 1987
Chúng tôi đã điều tra khả năng liên quan của các quá trình liên quan đến gốc oxy phản ứng trong bệnh tiểu đường mãn tính (12 tuần) được gây ra ở chuột bởi streptozocin (STZ). Bệnh tiểu đường đã liên quan đến sự tăng cường hoạt động của catalase (CAT), glutathione reductase (GSSG-RD) và CuZn-superoxide dismutase (SOD) trong tuyến tụy và của CAT và GSSG-RD trong tim. Mặt khác, gan của chuột ...... hiện toàn bộ
#tiểu đường #streptozocin #gốc tự do #enzyme chống oxy hóa #insulin #căng thẳng oxy hóa
Melatonin cải thiện hiệu quả nhau thai và trọng lượng sinh và làm tăng biểu hiện enzyme chống oxy hóa trong thai kỳ thiếu dinh dưỡng Dịch bởi AI
Journal of Pineal Research - Tập 46 Số 4 - Trang 357-364 - 2009
Abstract:  Melatonin tham gia vào sinh lý học nhịp sinh học, theo mùa và sinh sản. Melatonin cũng hoạt động như một chất chống oxy hóa nội sinh mạnh mẽ bằng cách quét sạch các gốc tự do và điều chỉnh tương ứng các con đường chống oxy hóa. Nhau thai biểu hiện các thụ thể melatonin và melatonin bảo vệ chống lại tổn thương oxy hóa gây ra trong nhau thai chuột do thiếu m...... hiện toàn bộ
Tình trạng peroxid hóa lipid và các enzyme chống oxy hóa ở dê bị nhiễm tự nhiên Babesia ovis Dịch bởi AI
Acta Parasitologica - Tập 57 Số 3 - 2012
AbstractNghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng peroxid hóa lipid và các enzyme chống oxy hóa ở dê bị nhiễm tự nhiên bởi Babesia ovis. Số lượng hồng cầu (RBC), nồng độ hemoglobin (Hb), thể tích tế bào đóng gói (PCV), nồng độ malondialdehyde (MDA), hoạt tính enzyme superoxide dismutase (SOD) trong hồng cầu, glutathione peroxidase (GSH-Px), catalase (CAT) và khả năng...... hiện toàn bộ
Điều tra sơ bộ về hoạt tính chống oxy hóa, chống đái tháo đường và chống viêm in vitro của các cao chiết từ thân củ nghệ đen (Curcuma Zedoaria)
Nghiên cứu này được thực hiện để điều tra tổng hàm lượng polyphenol, flavonoid, alkaloid và các đặc tính sinh học của cao ethanol, cao phân đoạn n-hexane, dichloromethane và ethyl acetate từ thân củ nghệ đen (TCNĐ). Cao phân đoạn ethyl acetate có hàm lượng polyphenol, flavonoid và alkaloid nhiều nhất, lần lượt là 269,39±2,32 mg GAE/g cao chiết, 106,02±3,01 mg QE/g cao chiết và 209,22±2,12 mg AE/g ...... hiện toàn bộ
#Chống oxy hóa #chống viêm #nghệ đen #enzyme α-amylse #enzyme α-glucosidase
Wakame và Nori trong Thịt Tái Cấu Trúc Bao Gồm Trong Chế Độ Ăn Giàu Cholesterol Ảnh Hưởng Đến Biểu Hiện và Hoạt Động Của Các Gen Enzyme Chống Oxy Hóa ở Chuột Wistar Dịch bởi AI
Plant Foods for Human Nutrition - Tập 65 - Trang 290-298 - 2010
Các tác động của chế độ ăn bao gồm thịt tái cấu trúc (RM) chứa Wakame hoặc Nori đối với tình trạng glutathione tổng thể của gan và nhiều biểu hiện và hoạt động của enzyme chống oxy hóa đã được thử nghiệm. Sáu nhóm chuột Wistar đực đang phát triển, mỗi nhóm gồm mười con chuột, đã được cho ăn một hỗn hợp 85% chế độ ăn AIN-93 M và 15% RM đông khô trong 35 ngày. Nhóm kiểm soát (C) tiêu thụ RM kiểm soá...... hiện toàn bộ
#Wakame #Nori #Thịt tái cấu trúc #Cholesterol #Enzyme chống oxy hóa
Giảm biểu hiện enzyme chống oxy hóa và viêm kéo dài làm tăng tổn thương mô ở giai đoạn bán cấp của chấn thương tủy sống do va chạm Dịch bởi AI
Journal of Biomedical Science - Tập 18 - Trang 1-16 - 2011
Chấn thương tủy sống (SCI) tạo ra một môi trường vi mô bất lợi cho việc phục hồi mô tại vị trí tổn thương. Để xác định một khoảng thời gian thích hợp cho việc điều trị liệu pháp hứa hẹn đối với SCI bán cấp và mãn tính, những thay đổi toàn cầu của protein trong trung tâm bị tổn thương ở các thời điểm sống sót lâu hơn sau SCI vẫn cần được làm sáng tỏ. Thông qua phân tích proteome dựa trên điện di ha...... hiện toàn bộ
#chấn thương tủy sống #enzyme chống oxy hóa #apoptosis #protein #viêm
Dinh dưỡng silicon làm giảm peroxy hóa lipid và mất cân bằng ion ở cây con Glycyrrhiza uralensis dưới stress muối Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 38 - Trang 1-9 - 2016
Độ mặn của đất làm giảm sự phát triển của Glycyrrhiza uralensis ở các khu vực khô cằn và bán khô cằn phía tây bắc Trung Quốc. Dinh dưỡng silicon (Si) có thể giảm bớt áp lực muối ở nhiều loại cây trồng, bao gồm cây lương thực, cây ăn trái và cây rau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã điều tra các hiệu ứng giảm bớt của Si lên các đặc điểm sinh trưởng, hoạt động của enzyme chống oxy hóa (SOD và POD)...... hiện toàn bộ
#Glycyrrhiza uralensis #độ mặn #stress muối #dinh dưỡng silicon #enzyme chống oxy hóa #peroxy hóa lipid
Sự tương tác giữa các loài oxy phản ứng và canxi trong các tế bào sống Dịch bởi AI
Biochemistry (Moscow) - Tập 68 - Trang 1077-1080 - 2003
Kết quả từ nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng canxi là thiết yếu cho việc sản xuất các loài oxy phản ứng (ROS). Sự gia tăng mức canxi nội bào chịu trách nhiệm cho việc kích hoạt các enzyme tạo ROS và hình thành gốc tự do thông qua chuỗi hô hấp của ty thể. Mặt khác, sự gia tăng nồng độ canxi nội bào có thể được kích thích bởi ROS. Gần đây, H2O2 đã được chứng minh là làm tăng tốc quá trình mở kênh tổng...... hiện toàn bộ
#Canxi #oxy phản ứng #tế bào #enzyme chống oxy hóa #redox #chuỗi hô hấp #kênh phụ thuộc điện thế.
Tiêm chủng hạt ngô với Pseudomonas putida dẫn đến sự tăng trưởng cây con được cải thiện kết hợp với việc điều chỉnh miRNA và enzyme chống oxy hóa Dịch bởi AI
Symbiosis - Tập 81 - Trang 271-285 - 2020
Vi khuẩn tương tác tích cực với rễ thực vật được định nghĩa là vi khuẩn kích thích sinh trưởng thực vật (PGPR). Mặc dù tác động tích cực của PGPR đối với sự phát triển của thực vật đã được nghiên cứu rộng rãi, nhưng ảnh hưởng của chúng đến việc điều chỉnh gene trong các quá trình phát triển của thực vật vẫn phần lớn chưa được biết đến. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích hiểu sâu hơn về vai trò đi...... hiện toàn bộ
#PGPR #miRNA #enzyme chống oxy hóa #Pseudomonas putida #cây con ngô
Tổng số: 48   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5